SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA: BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
Di sản văn hoá theo thời gian sẽ bị ảnh hưởng do yếu tố thời tiết, côn trùng hay do hoả hoạn. Đặc biệt, nếu đơn vị có nhu cầu khai thác các tài liệu, vật thể di sản tới công chúng thì không thể bỏ qua phương pháp số hoá. Cùng IDT Vietnam tìm hiểu về số hoá di sản văn hoá giúp bảo tồn và phát triển bền vững trong kỷ nguyên số.
1. Khái niệm Số hóa di sản văn hóa
Số hóa di sản văn hóa là quá trình chuyển đổi dữ liệu toàn bộ những sản phẩm vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong suốt quá trình lịch sử, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, phản ánh trình độ phát triển của xã hội, bản sắc văn hóa, tư duy sáng tạo và hệ giá trị của cộng đồng, dưới dạng vật thể (hữu hình) như công trình kiến trúc, hiện vật khảo cổ, sách cổ,… hoặc phi vật thể (vô hình) như phong tục, tập quán, lễ hội, tri thức dân gian, nghệ thuật trình diễn,… sang dạng kỹ thuật số nhằm mục đích bảo quản, lưu trữ, khai thác và phổ biến rộng rãi các giá trị di sản đến công chúng. Quá trình này bao gồm việc sử dụng các thiết bị và phần mềm chuyên dụng như máy quét 2D/3D, hệ thống lưu trữ điện tử, nền tảng số hóa và các ứng dụng tương tác. Số hóa không chỉ giúp tránh thất thoát, hư hỏng hiện vật mà còn tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, học tập, giới thiệu và phát triển di sản một cách linh hoạt trong môi trường số.
2. Các loại hình số hóa Di sản văn hóa
2.1. Số hóa Di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hóa vật thể là những đối tượng, hiện vật hữu hình có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được con người tạo ra và lưu giữ qua các thời kỳ. Số hóa loại hình này nhằm bảo tồn, phục dựng và tạo điều kiện truy cập, nghiên cứu thuận tiện hơn trong môi trường số.
- Các nhóm có thể số hóa:
- Di tích, công trình kiến trúc cổ, đình, chùa, miếu mạo.
- Hiện vật khảo cổ, đồ cổ, tượng, công cụ, trang phục truyền thống.
- Sách cổ, sách quý hiếm, đặc biệt là sách Hán Nôm, mộc bản, thư tịch cổ, các giấy tờ sổ sách mang giá trị văn hóa, lịch sử khác…
- Bản đồ cổ, sắc phong, châu bản triều đình.
- Bia đá, chuông đồng, trống đồng.
- Phương pháp số hóa phổ biến thường được sử dụng:
- Thuê dịch vụ chuyên nghiệp: Các tổ chức có thể hợp tác với đơn vị chuyên số hóa để thực hiện công việc này với trang thiết bị và kỹ thuật tiên tiến.
- Tự thực hiện: Mua sắm các thiết bị scan – số hóa chuyên dụng, 2D, 3D, phần mềm xử lý ảnh để chủ động thực hiện số hóa tại chỗ.
2.2. Số hóa Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể là những biểu đạt, biểu tượng, tri thức và kỹ năng được truyền lại qua nhiều thế hệ, không tồn tại dưới dạng vật thể. Việc số hóa nhằm ghi chép, lưu giữ và phổ biến rộng rãi các biểu hiện văn hóa vô hình này.
- Các nhóm có thể số hóa:
- Ngôn ngữ, phương ngữ, chữ viết cổ.
- Nghệ thuật trình diễn dân gian (hát, múa, nhạc cụ cổ truyền).
- Lễ hội truyền thống, nghi lễ, tín ngưỡng.
- Kỹ năng thủ công, nghề truyền thống.
- Văn học truyền miệng, truyện dân gian, tục ngữ, ca dao.
- Phương pháp số hóa:
- Thuê dịch vụ chuyên nghiệp: Các tổ chức có thể hợp tác với đơn vị chuyên số hóa để thực hiện công việc này với trang thiết bị và kỹ thuật tiên tiến.
- Tự thực hiện: Mua sắm các trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ… để chủ động thực hiện số hóa tại chỗ.
-
- Ghi âm, ghi hình: Sử dụng thiết bị ghi hình chất lượng cao để quay phim, thu âm các hoạt động, buổi biểu diễn, lời kể, nghi thức.
- Dựng phim, mô phỏng 3D: Tái hiện các nghi lễ, không gian lễ hội, quy trình nghề thủ công bằng công nghệ 3D, thực tế ảo.
- Lưu trữ và chia sẻ bằng phần mềm quản lý tài nguyên số chuyên dụng: Sử dụng các nền tảng số để đăng tải, lưu trữ và cho phép cộng đồng truy cập, khai thác các dữ liệu đã số của các di sản.
3. Đặc điểm của yêu cầu Số hóa Di sản văn hóa
3.1. Yêu cầu bảo tồn nguyên trạng và tính xác thực
- Chính xác và toàn vẹn: Dữ liệu số hóa phải phản ánh trung thực hiện trạng, hình thức, chất liệu, màu sắc, âm thanh… của di sản.
- Không can thiệp làm thay đổi bản gốc: Quá trình số hóa không được gây ảnh hưởng vật lý đến hiện vật hay phá vỡ bản chất nguyên gốc của di sản.
- Lưu giữ tính lịch sử và giá trị văn hóa: Mỗi bản số hóa cần bảo toàn các thông tin văn hóa, nguồn gốc, niên đại, ngữ cảnh xã hội gắn với di sản đó.
3.2. Yêu cầu sử dụng công nghệ phù hợp, đạt chuẩn
- Thiết bị chất lượng cao: Phải sử dụng các công cụ scan/chụp kỹ thuật số chuyên dụng, độ phân giải cao
- Định dạng chuẩn: Tài liệu, hình ảnh, âm thanh sau số hóa cần lưu theo định dạng chuẩn (PDF/A, TIFF, WAV, OBJ/GLB…) để đảm bảo lâu dài và tương thích.
- Phần mềm xử lý chuyên biệt: Phải ứng dụng các phần mềm có khả năng xử lý ảnh, biên mục, nhận diện văn bản (OCR), dựng mô hình 3D…
3.3. Yêu cầu về chuẩn hóa dữ liệu và khả năng tích hợp
- Mô tả metadata chi tiết: Dữ liệu số phải đi kèm metadata chuẩn hóa (MARC, Dublin Core, LIDO…)
- Tích hợp và liên thông: Dữ liệu số hóa cần có khả năng tích hợp vào các hệ thống thư viện số, bảo tàng số, cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc quốc tế.
- Hệ sinh thái mở và bền vững: Cấu trúc dữ liệu phải được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt, có thể nâng cấp, mở rộng và chia sẻ liên ngành.
3.4. Yêu cầu về đội ngũ nhân lực chuyên môn
- Đội ngũ triển khai số hóa di sản văn hóa phải có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc số hóa tài liệu nói chung và số hóa tài liệu di sản văn hóa nói riêng.
- Đội ngũ triển khai phải có kiến thức về việc triển khai các công cụ phần cứng, phần mềm trong việc hỗ trợ số hóa di sản văn hóa được hiệu quả.
- Đội ngũ triển khai phải có kinh nghiệm giám sát, quản lý nhân sự và dự án số hóa được bảo đảm an toàn, bảo mật, tránh thất thoát thông tin, hư hỏng di sản.
- Đội ngũ triển khai phải có kiến thức về loại hình di sản mình đang chuẩn bị số hóa để có thể số hóa được đúng, đầy đủ, và trọn vẹn di sản đó.
3.5. Yêu cầu lưu trữ, bảo mật và duy trì lâu dài
- Lưu trữ an toàn, đa tầng: Dữ liệu số hóa cần được lưu ở nhiều cấp độ (cục bộ, đám mây, sao lưu ngoại tuyến…) để đảm bảo an toàn khỏi mất mát, thiên tai hoặc tấn công mạng.
- Bảo mật thông tin: Phải có hệ thống bảo mật chống truy cập trái phép, mã hóa dữ liệu nhạy cảm, kiểm soát truy cập người dùng.
- Bảo trì định kỳ: Cần có quy trình cập nhật, kiểm tra, chuyển đổi định dạng định kỳ để tránh lỗi thời, hỏng hóc dữ liệu.
4. Vai trò chức năng của số hóa di sản văn hóa
4.1. Vai trò giáo dục
Số hóa di sản văn hóa đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục di sản và giáo dục lịch sử – văn hóa. Việc đưa các tài nguyên số hóa vào hệ thống giáo dục không chỉ giúp học sinh, sinh viên tiếp cận được với tri thức một cách trực quan, sinh động mà còn góp phần xây dựng tư duy phản biện và lòng tự hào dân tộc. Thông qua tài liệu số hóa, các thế hệ trẻ có thể dễ dàng truy cập các tư liệu quý hiếm, hình ảnh, phim tư liệu, mô hình 3D của di sản phục vụ học tập và nghiên cứu chuyên sâu.
Ví dụ: Viện Thông tin KHXH (VASS) đã số hóa một phần dữ liệu sách Hán Nôm mình đang có dữ liệu đó đã và đang phục cho nhiều nhà khoa học, các giảng viên, nghiên cứu sinh trong việc giáo dục và đào tạo, hỗ trợ trong giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành…
4.2. Vai trò kinh tế
Số hóa di sản văn hóa mở ra tiềm năng kinh tế lớn thông qua việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa số như tour du lịch ảo, bảo tàng số, nội dung đa phương tiện,… Bằng cách thương mại hóa nội dung số, các đơn vị văn hóa có thể khai thác nguồn thu từ bản quyền, truy cập, quảng cáo và các dịch vụ kèm theo. Đồng thời, di sản số hóa còn là nguồn tài nguyên cho ngành công nghiệp sáng tạo như thiết kế trò chơi, phim ảnh, đồ họa truyền thông.
Việc số hóa cũng giúp tiết kiệm chi phí bảo quản, vận chuyển, giảm rủi ro hư hại di sản gốc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động lưu trữ và giới thiệu di sản.
Ví dụ: Việc TP Hội An (Quảng Nam) đã ứng dụng công nghệ VR/AR để phát triển các tour tham quan di sản kiến trúc phố cổ trực tuyến, thu hút du khách quốc tế trong bối cảnh hậu COVID-19.
4.3. Vai trò văn hóa
Số hóa là phương tiện quan trọng để bảo tồn, phục hồi và phổ biến các giá trị văn hóa truyền thống trong xã hội hiện đại. Nhờ công nghệ số, các di sản có nguy cơ mai một như ngôn ngữ dân tộc thiểu số, lễ hội cổ truyền, nhạc cụ truyền thống,… có thể được lưu giữ và phục dựng, từ đó đảm bảo tính liên tục và lan tỏa của văn hóa dân tộc.
Ví dụ: Dự án số hóa hát Xoan Phú Thọ bằng các video diễn xướng và hệ thống dữ liệu mô tả được UNESCO công nhận đã góp phần bảo vệ loại hình nghệ thuật này thoát khỏi nguy cơ biến mất.
4.4. Vai trò xã hội
Số hóa di sản góp phần tăng cường sự gắn kết cộng đồng, thúc đẩy tiếp cận công bằng và bình đẳng thông tin di sản cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhóm người yếu thế, người khuyết tật, người sống xa trung tâm văn hóa.
Thông qua nền tảng số, người dân có thể chủ động khám phá, tham gia xây dựng nội dung, chia sẻ hiểu biết và cảm xúc với di sản, từ đó hình thành ý thức bảo tồn văn hóa cộng đồng. Việc tạo lập kho dữ liệu mở về di sản còn góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học, sáng tạo xã hội và nâng cao năng lực phản biện văn hóa.
Ví dụ: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã triển khai ứng dụng đa ngôn ngữ và chức năng thuyết minh tự động trên nền tảng số, giúp người khiếm thị, người nước ngoài dễ dàng tiếp cận tri thức văn hóa.
5. Hiện trạng của việc số hóa di sản văn hóa hiện nay
Hiện nay, công tác số hóa di sản văn hóa tại Việt Nam đang từng bước được triển khai mạnh mẽ dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các viện nghiên cứu và đơn vị lưu trữ di sản. Tuy nhiên, việc triển khai vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, từ khung pháp lý đến năng lực kỹ thuật, nguồn nhân lực và tài chính.
Về mặt chính sách, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị liên quan như: Quyết định số 414/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030”; Quyết định số 206/QĐ-TTg về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành văn hóa đến năm 2025, định hướng đến 2030”. Các văn bản này xác định rõ mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Một số đơn vị như Thư viện Quốc gia, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Viện Thông tin KHXH (VASS), Bảo tàng Lịch sử Quốc gia,… đã triển khai nhiều dự án số hóa tài liệu, sách Hán Nôm, hiện vật quý hiếm, xây dựng thư viện số, bảo tàng số. Tuy nhiên, khối lượng di sản còn lại là vô cùng lớn và việc số hóa vẫn chủ yếu tập trung ở các trung tâm lớn, thiếu tính đồng bộ và mạng lưới chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Còn nhiều địa phương, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, chưa có điều kiện tiếp cận thiết bị số hóa, thiếu nhân sự có chuyên môn, chưa có cơ chế phối hợp với các viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp công nghệ. Việc bảo quản số liệu sau số hóa cũng gặp khó khăn do thiếu hạ tầng lưu trữ và bảo mật.
6. Giải pháp thúc đẩy số hóa di sản văn hóa
Để thúc đẩy việc số hóa di sản văn hóa hiệu quả và bền vững, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp:
6.1. Đầu tư trang thiết bị chuyên dụng
– Các cơ quan quản lý, bảo tàng, thư viện cần được trang bị máy scan sách, máy quét 3D, thiết bị ghi âm, ghi hình chất lượng cao phù hợp với từng loại hình di sản.
– Gợi ý đối với trường hợp số hóa di sản văn hóa vật thể như: Sách cổ, sách quý hiếm, đặc biệt là sách Hán Nôm, mộc bản, thư tịch cổ, các giấy tờ sổ sách mang giá trị văn hóa, lịch sử khác… và Bản đồ cổ, sắc phong, châu bản triều đình thì cần phải số hóa trung thực với bản gốc, chất lượng hình ảnh phải sắc nét rõ ràng, trong trường hợp đó có thể xem xét đến các thiết bị scan – số hóa của hãng Zeutschel với các thế mạnh, đặc điểm phù hợp như:
- Công nghệ quét overhead tránh tác động ảnh hưởng đến bản gốc (là một phương pháp số hóa tài liệu bằng cách chụp/quét từ phía trên xuống tài liệu hoặc hiện vật, thay vì cho tài liệu đi qua bộ phận nạp giấy như máy scan phẳng truyền thống. Đây là công nghệ được sử dụng phổ biến trong số hóa tài liệu quý, sách cổ, hiện vật văn hóa… nhờ tính năng linh hoạt và không gây ra tác động trực tiếp đến với vật thể gốc.)
- Độ phân giải cao, chất lượng hình ảnh sắc nét (tối đa có thể lên tới 600 DPI)
- Đa dạng các khổ cỡ các thiết bị scan – số hóa: A0, A1, A2, A3, A4,… Đa dạng khổ cỡ cho mọi loại hình tài liệu từ bản đồ, sắc phong, cho đến thông dụng như những cuốn sách Hán – Nôm.
- Các tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo chất lượng hình ảnh như: ISO 19264-1 Level A, Metamorfoze và FADGI 4*.
Có thể kể đến một vài thiết bị scan – số hóa tiêu biểu của hãng này như:
Máy quét tài liệu OS 15000 Advanced Plus: Thiết bị số hóa bán tự động chuyên dụng cho sách, báo, tài liệu đóng tập, tranh ảnh. Khổ quét tối đa A3 (A4 x 2). Tốc độ quét tối đa lên tới 1.500 trang/giờ. Bao gồm máy scan chính tích hợp giá sách tự động nâng hạ bằng mô tơ và hệ kính tự động mở (self-opening) giữ phẳng tài liệu quét, phần mềm xử lý ảnh chuyên dụng OMNISCAN 12, công tắc scan bằng chân (foot switch). Số hóa đa dạng các loại tài liệu khác nhau như sách, tài liệu đóng tập… khổ A3.
Máy quét tài liệu OS C2 Advanced Plus: Thiết bị số hóa bán tự động chuyên dụng cho sách, báo, tài liệu đóng tập, tranh ảnh. Khổ quét tối đa A2 (A3 x 2). Bao gồm máy scan chính, giá sách tự động nâng hạ bằng mô tơ và hệ kính tự động mở (self-opening) giữ phẳng tài liệu quét, phần mềm xử lý ảnh chuyên dụng OMNISCAN 12, công tắc scan bằng chân (foot switch).
Máy quét tài liệu OS A1 Advanced: Máy quét tài liệu khổ A1, dạng chụp ảnh. Sử dụng máy ảnh kỹ thuật số được điều khiển bằng mô tơ kết hợp với phần mềm để chụp và kiểm soát chất lượng hình ảnh. Phù hợp với các loại hình tài liệu như tranh ảnh, bản đồ, tờ rời, tài liệu đóng tập… Thành phần bao gồm: máy scan chính kèm bàn quét có tấm kính, máy ảnh kỹ thuật số Canon, phần mềm xử lý hình ảnh chuyên dụng OMNISCAN 12, công tắc scan bằng chân (foot switch).
Máy quét tài liệu khổ lớn và vật thể OS Q0: Hệ thống số hóa tài liệu khổ lớn, tối đa A0, chuyên scan tài liệu khổ lớn, tranh ảnh, bản đồ. Bao gồm máy scan chính tích hợp giá đỡ tài liệu chuyên dụng khổ A0 kèm hệ thống kính tự mở (OT 180 H A0), phần mềm xử lý ảnh chuyên dụng OMNISCAN 12, công tắc scan bằng chân (foot switch).
Hệ thống máy scan tài liệu ScanStudio: Hệ thống máy scan tài liệu ScanStudio là sự kết hợp hoàn hảo giữa hai mảng công nghệ chụp ảnh phòng thu và công nghệ của máy quét chuyên nghiệp dành cho thư viện, bảo tàng, trung tâm lưu trữ hay đơn vị cung cấp dịch vụ số hoá. Hệ thống máy ScanStudio được sử dụng để số hoá với các dạng tài liệu khổ A2, thậm chí là tài liệu khổ A1. Bên cạnh đó máy có khả năng số hoá các loại film có định dạng 35mm hay các tấm kính âm bản.
6.2. Thuê dịch vụ số hóa tài liệu
Thuê các đơn vị có chuyên môn, trình độ để thực hiện số hóa các di sản.
Ví dụ như trường hợp thuê Công ty Cổ phần Thông tin và Công nghệ số (IDT) làm dịch vụ số hóa tài liệu sẽ có hai hình thức là Onsite và Offsite với đội ngũ quản lý và nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc quản lý và triển khai nhiều dự án về số hóa. IDT có hệ thống thiết bị số hóa chuyên dụng đa dạng có nhiều khổ cỡ: A0, A1, A2, A3, A4, A5… phù hợp các dự án số hóa dành cho hồ sơ, tư liệu, tài liệu cổ quý hiếm… với số lượng lớn, đặc biệt là những tài liệu đã cũ, mang tính chất lưu trữ lịch sử cao, cần độ phân giải sắc nét của hình ảnh
6.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của các chương trình số hóa tài liệu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang lan rộng trong các lĩnh vực lưu trữ, thư viện, bảo tồn di sản và quản lý thông tin. Đội ngũ cán bộ hiện nay không chỉ cần am hiểu nghiệp vụ truyền thống mà còn phải được trang bị kiến thức và kỹ năng công nghệ chuyên sâu để có thể vận hành thiết bị số hóa, xử lý dữ liệu số, sử dụng phần mềm quản lý tài liệu, thực hiện nhận dạng ký tự quang học (OCR), cũng như bảo đảm tiêu chuẩn về bảo mật và bản quyền số. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy vẫn còn thiếu hụt lớn về lực lượng cán bộ có năng lực liên ngành giữa lưu trữ – bảo tồn – công nghệ. Do đó, việc xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu là yêu cầu cấp thiết, cần được thiết kế theo hướng tích hợp lý thuyết với thực hành, phù hợp với từng cấp độ chuyên môn từ cơ bản đến nâng cao. Đầu tư bài bản vào đào tạo nhân lực không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động số hóa mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị lâu dài của tài liệu, di sản văn hóa trong không gian số.
6.4. Xây dựng nền tảng dữ liệu tập trung
Xây dựng nền tảng dữ liệu tập trung là bước đi chiến lược nhằm tạo ra một hệ sinh thái số hóa bền vững, hiện đại và hiệu quả trong công tác bảo tồn, quản lý và khai thác tài liệu, di sản. Việc thiết lập một hệ thống dữ liệu mở, đồng bộ và có khả năng chia sẻ sẽ cho phép các đơn vị – từ thư viện, trung tâm lưu trữ đến bảo tàng, trường học và cơ quan nghiên cứu – dễ dàng tích hợp, kết nối và khai thác thông tin một cách linh hoạt, chính xác và nhanh chóng. Nền tảng này không chỉ góp phần giảm thiểu tình trạng phân tán dữ liệu, trùng lặp thông tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu liên thông, phục vụ nhu cầu học thuật, quản lý nhà nước và phổ biến kiến thức đến cộng đồng. Đặc biệt, trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, một hệ sinh thái dữ liệu mở và tập trung còn giúp tăng cường tính minh bạch, nâng cao hiệu quả điều hành và tối ưu hóa các nguồn lực đầu tư công nghệ thông tin. Vì vậy, việc xây dựng và vận hành hiệu quả một nền tảng dữ liệu tập trung, chuẩn hóa và liên thông không chỉ là giải pháp công nghệ mà còn là nền tảng cốt lõi cho sự phát triển của kho tàng tri thức số quốc gia.
6.5. Thúc đẩy truyền thông và nhận thức cộng đồng
Thúc đẩy truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng nền tảng xã hội bền vững cho công cuộc số hóa di sản văn hóa. Việc số hóa không chỉ là nhiệm vụ kỹ thuật của các cơ quan chuyên môn mà cần có sự tham gia, đồng thuận và hưởng ứng từ phía cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ – những người sẽ trực tiếp kế thừa và phát huy giá trị văn hóa trong tương lai. Bởi vậy, cần triển khai các chiến dịch truyền thông bài bản, sáng tạo và đa kênh để truyền tải thông điệp về ý nghĩa, lợi ích và vai trò thiết yếu của số hóa trong bảo tồn, lan tỏa tri thức, giáo dục và phát triển văn hóa. Các hình thức có thể bao gồm: tổ chức sự kiện tương tác tại trường học, bảo tàng; sản xuất video, podcast, phim tài liệu trên nền tảng mạng xã hội; xây dựng các cuộc thi tìm hiểu, triển lãm số về di sản… Qua đó, người dân không chỉ được tiếp cận thông tin một cách dễ hiểu mà còn được truyền cảm hứng để chủ động tham gia vào việc gìn giữ, chia sẻ và làm giàu kho tàng văn hóa số. Khi cộng đồng trở thành một phần trong hệ sinh thái số hóa, quá trình bảo tồn di sản mới thực sự lan tỏa và bền vững.
Số hóa di sản văn hóa không chỉ là công cụ bảo tồn mà còn là chiến lược phát triển lâu dài để kết nối truyền thống với hiện đại, quốc gia với toàn cầu. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế chuyển đổi số toàn diện, việc số hóa là con đường tất yếu để đưa di sản đến gần hơn với công chúng, nâng cao năng lực cạnh tranh văn hóa, thúc đẩy du lịch, giáo dục và kinh tế tri thức. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, cần sự vào cuộc mạnh mẽ, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự chung tay của các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, cộng đồng và doanh nghiệp. Chỉ khi đó, di sản văn hóa mới thực sự sống động trong không gian số và trường tồn cùng thời gian.
Tác giả: Đỗ Hải Anh